Bê tông nhẹ là một loại cấu kiện dạng tấm được đúc theo kích thước tiêu chuẩn có kích thước lớn. Sử dụng rất rộng rãi tại Việt Nam và trên Thế giới. Tại Việt Nam những năm 60 của thế kỷ 20 rất nhiều ngôi nhà cao tầng được sử dụng từ các cấu kiện bê tông đúc sẵn từ bê tông thông thường.
Bên cạnh những điểm giống nhau cơ bản. Giữa hai vật liệu EPS và tấm ALC – gạch AAC có những điểm khác biệt nhất định. Bạn đọc có thể tham khảo những nội dung sau đây để hiểu rõ hơn và đưa ra được những lựa chọn phù hợp.
1. Khác nhau về thành phần

Gạch AAC và tấm ALC
– Là hỗn hợp xi măng Portland được trộn với vôi, cát thạch anh, hay tro bay tái chế (sản phẩm từ các nhà máy nhiệt điện đốt than), nước, và bột nhôm – chất tạo khí (có thể thay thế cát bằng các khoáng silic hoạt tính như xỉ bazow dưới dạng nghiền mịn).

– Sản phẩm này tiếp tục được đưa vào nồi hấp (khí chưng áp). Quá trình này có thể mất đến 12 giờ. Sau lúc này, vật liệu đã sẵn sàng để sử dụng.
– Hơn nữa, trong tấm tường ALC có loại có 1 lõi thép và hai lõi thép gia cường.

Gạch nhẹ EPS
– Tấm bê tông nhẹ EPS được sản xuất từ cốt liệu xi măng, cát, nước, hạt EPS (một loại nhựa giãn nở có tên Expanded Poly Styrene).
– Hạt nhựa EPS nguyên sinh được kích nở thông qua nhiệt độ 90 °C. Kích nở 20 đến 50 lần tạo ra hạt xốp
2. Trọng lượng
Gạch AAC và tấm ALC
– Gạch bê tông khí chưng áp có tỷ trọng nhẹ. Chỉ từ 450 – 750 kg/m3, tương đương 1/3 – 1/4 gạch bê tông thông thường.
– Các công trình kiến trúc sử dụng gạch bê tông khí chưng áp cho phép giảm tải trọng tòa nhà. Giảm chi phí kết cấu từ 10 – 15% so với gạch xây truyền thống.
Gạch nhẹ EPS
– Có trọng lượng hoảng 800-850 kg/m3. Nhẹ hơn 1/2 khối lượng gạch đỏ truyền thống. Bằng 1/3 khối lượng của bê tông.
==> Như vậy, gạch AAC và tấm tường ALC có trọng lượng nhẹ hơn so với gạch EPS.
3. Khả năng chống cháy
Gạch AAC và tấm ALC
– Là vật liệu vô cơ và không bắt cháy. Ngăn ngừa cháy lan và khả năng chống cháy từ 4 – 6 giờ đồng hồ trên mức 1200°C.
==> Do cấu tạo đặt biệt của lớp vật liệu lõi. Nên ở nhiệt độ cao tấm panel chỉ bị co lại, lụi dần chứ không phát lửa.
Gạch nhẹ EPS
– Với khả năng chống cháy của 2 tấm xi măng sợi bề mặt và hạt EPS chống cháy của tấm vật liệu rất tốt. Khoảng 3 giờ 20 phút ở nhiệt độ 1100°C
==> Gạch nhẹ EPS có khả năng chống cháy khá tốt. Tuy nhiên gạch AAC và tấm ALC có thể chịu nhiệt độ cháy cao hơn với thời gian dài hơn.
4. Khả năng cách âm
Gạch AAC và tấm ALC:
– Độ cách âm của chúng từ 40db -> 47db, trong khi của gạch thông thường là 20db -> 28db.
Gạch nhẹ EPS:
– Với độ cách âm của tường gạch đỏ dày 10 cm là 28 dB thì tấm bê tông nhẹ EPS có khả năng cách âm là 44dB.
==> Như vậy, độ cách âm của gạch AAC và tấm panel ALC có độ cách âm, cản âm tốt hơn gạch EPS. Do cách tản âm tự nhiên nhờ vào cấu trúc bọt khí và khả năng hấp thụ âm thanh vượt trội. Dù âm thanh từ bên ngoài đi vào phòng hay đi từ trong phòng đi ra đều bắt buộc chuyển động theo đường zig-zag. Sóng âm bị chia nhỏ dần tại các đường gãy. Giảm đến mức tối thiểu khi xuyên được qua tường.
5. Khả năng chống nước
Gạch AAC và tấm ALC:
– Khả năng hút nước gạch của bê tông chưng áp AAC là 35%
Gạch nhẹ EPS:
– Khả năng hút nước của gạch đỏ là 15%. Trong khi đó tấm bê tông nhẹ EPS chỉ là 8,9%.
==> Điều này chứng minh rằng sản phẩm có thể sử dụng được trong những môi trường có độ ẩm cao như là nhà tắm, toilet… . Và sản phẩm có khả năng chống nước cao hơn là gạch nhẹ EPS.
6. Khả năng chịu lực
Gạch AAC và tấm ALC:
– Kết cấu chịu lực của tấm panel còn chịu được sức gió giật lên đến trên 300km/h.
– Khả năng chịu được các dư chấn động đất lên đến 7,5 độ Richer.
– Độ treo móc tại điểm tĩnh của gạch AAC và tấm ALC là ≥1500kg.
Gạch nhẹ EPS:
– Trọng lực của gạch rất nhẹ và có kết cấu đặc được làm nhẹ bởi những hạt xốp EPS. Kẹp bên ngoài là 2 tấm xi măng sợi. Do đó khả năng chịu lực uốn và lực nén của tấm là cực kì tốt hơn hẳn các vật liệu truyền thống.
– Nó là vật liệu cực kì tốt để sử dụng ngăn phòng trong các căn hộ, cùng với đó là khả năng treo móc tốt 50kg/điểm tĩnh.
==> Khả năng treo móc ở vật tĩnh, gạch bê tông khí chưng áp có khả năng chịu cao hơn gấp nhiều 3 – 4 lần gạch EPS.
7. Kích thước
Gạch AAC và tấm ALC
Gạch bê tông khí chưng áp với kích thước Dài 600mm, Cao 200, 300mm. Dày 100,150,200mm hoàn toàn ưu việt hơn khi xây bằng gạch đỏ.
– 100x2400cm; 120x3300cm; 150x4300cm; 200x4800cm là kích thước của tấm tường ALC
Gạch nhẹ EPS
– Kích thước tấm bê tông nhẹ EPS là 610x2440x chiều dày(mm), dạng tấm, thi công theo phương lắp ghép
==> Gạch AAC só với tấm EPS thì có kích thước nhỏ hơn. Còn tấm tường ALC có kích thước dài hơn và không rộng bằng tấm EPS. Tuy nhiên, cả hai tấm bê tông đều giúp giảm thời gian thi công. Thời gian nhanh hơn gạch xây nhà thông thường gấp 4 – 5 lần thời gian so với gạch nung.
8. Hệ số dẫn nhiệt
Gạch AAC và tấm ALC
– Hệ số dẫn nhiệt khoảng 0.11 -> 0.22W/mok, bằng 1/4 đến 1/5 hệ số dẫn nhiệt gạch nung.
– Tương đương 1/6 hệ số dẫn nhiệt của gạch bê tông thông thường. Vì thế khi sử dụng sản phẩm gạch bê tông khí chưng áp sẽ giảm tới 40% chi phí điện năng tiêu thụ cho điều hoà.
Gạch nhẹ EPS
– Chỉ số dẫn nhiệt của tấm bê tông nhẹ K= 0.25 W/m.k. Giảm thiểu thất thoát nhiệt và tiết kiệm điện năng khi sử dụng điều hòa.
==> Hệ số dẫn nhiệt của gạch AAC và tấm tường ALC tốt hơn bê tông EPS. Đây cũng là lý do khả năng chống cháy của EPS thấp hơn.
Trên đây, chúng tôi chỉ xét tới các điểm khác nhau của hai loại bê tông không nung. Sẽ không xét đến điểm giống nhau giữa hai loại này. Mong rằng có thể giúp bạn đưa ra lựa chọn hoàn hảo cho ngôi nhà của mình.
Chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng và quảng cáo tại các tỉnh miền tây. Tây Nam Group rất vinh hạnh đồng hành cùng quý khách hàng tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt, thẩm mỹ và giá cả cạnh tranh.